Cách xem ngày đá gà

Xen màu mạng gà đá

Những người chơi gà lâu năm khi bạn tiếp xúc thì bạn sẽ thấy họ có những kinh nghiệm xem gà rất chuẩn xác, không phải là do họ làm theo cảm tính cá nhân mà dựa vào một thuyết ngũ hành phong thuỷ từ nhiều đời trước để lại. Nhất là anh em hay đá gà ở trường đá gà thomo nên xem.

Việc xem màu mạng gà đá là một trong những phần quan trọng để xem tướng gà đó có tốt hay không, sau đó mới quyết định đem chúng về nuôi dưỡng, huấn luyện để cho ra những kết quả tốt phục vụ cho trận đấu. Nếu bạn chưa biết về Kinh Kê thì hãy theo dõi bài viết giới thiệu sau đây của chúng tôi để biết được chi tiết cách xem màu mạng gà đá từ những sư kê dày dặn kinh nghiệm truyền dạy lại.

Xem Màu Gà Theo Màu Lông

Mệnh Thủy - Gà Ô

Mệnh Thủy – Gà Ô

Thường có màu lông mã và lông bờm cổ màu đen chúng cũng thường đi đôi với màu chân là màu đen, chì hoặc màu xanh.

Mệnh Mộc - Gà Xám

Mệnh Mộc – Gà Xám

Lông và bờm của giống gà đá thường có màu xám khô. Đây là màu xám thuần thuỷ, không lẫn sắc xanh.

Mệnh Hỏa - Gà Điều (gà tía)

Mệnh Hỏa – Gà Điều (gà tía)

Loại gà có lông mã và bờm cổ đỏ rực . Tuy nhiên, một số gà khét điều có lông nâu đỏ lại thuộc hành thổ

Mệnh Thổ - Gà Vàng Ó

Mệnh Thổ – Gà Vàng Ó

Gà có màu lông vàng đặc trưng. Chân gà hợp với mạng Thổ là chân vàng ráng đỏ, chân vàng, chân trắng.

Mệnh Kim - Gà Nhạn

Mệnh Kim – Gà Nhạn

Gà có lông vàng mã kim và lông bờm cổ màu trắng. Gà có lông mã và lông bờm đều màu vàng thì được gọi là gà chuối thuộc vào hành Thổ.

Gà đá đặc biệt khác

Gà Ngũ sắc: Có đủ 5 màu. Gà này không theo mạng vì mỗi mạng chỉ có 1 vài màu chủ đạo

Một số gà có màu mới như màu Bướm ở dòng Whitehackle cũng sẽ không định mạng cụ thể

thuyết ngũ hành

Gà Ô: ăn nhạn, điều – thua xám, ó vàng

gà ô

Gà Xám: ăn ô, ó vàng – thua điều, nhạn

gà xám

Gà Điều: ăn xám, nhạn – thua ó vàng, ô

gà điều

Gà Ó vàng: ăn điều, ô – thua nhạn, xám

gà ó vàng

Gà Nhạn: ăn ó vàng, xám – thua ô, điều

gà nhạn

xem mạng gà đá theo ngày

Quan hệ vượng-suy của các hành theo bốn mùa tương đồng với nhau.

Xuân, hạ, thu, đông: Mỗi mùa đều có mỗi giai đoạn nhập thổ (tứ quý ).
Hành đại diện của các mùa: xuân-mộc, hạ-hỏa, thu-kim, đông-thủy, tứ quý-thổ.

Hành đại diện của các mùa

 

Khi một hành đang ở mức vượng hoặc suy thì sẽ xảy ra mất cân bằng trong các hệ sinh khắc. Hiện tượng tương vũ xuất hiện theo.

Các hành đang “vượng”, “tướng” sẽ chuyển hung thành cá và ngược lại.

Tương sinh tương khắc màu gà theo mùa: 

Xem màu mạng đá gà 2

Ví dụ: Vào mùa đông gà Ô cực thịnh (Vượng), gà xám mạnh (Tướng), gà nhạn ổn định (Hưu), gà ó vàng sa sút (Tù) và gà điều bại (Tử)

 

Xem màu mạng đá gà 3

Nhật thần sinh khắc là quan hệ sinh-khắc của màu gà đối với hành của ngày.

cáp gà đá theo ngày

  • Giáp, Ất=mộc
  • Bính, Đinh=hỏa
  • Canh, Tân=kim
  • Nhâm, Quí=thủy
  • Mậu, Kỷ=thổ

Ngày kỵ: nếu rơi ngày “vận tam lâm” thì không nên mang gà đi thi đấu. Vận tam lâm xuất hiện như sau: ngày khắc gà, gà khắc ngày, gà sinh xuất ngày (mất công lực). Chẳng hạn, ngày Nhâm Thìn hành thủy, các gà ó vàng, nhạn, và điều kỵ ngày, không đá được.

Thổ, kim, hoả, vận tam lâm
Nhựt thần là thủy khắc thâm ba chàng

Ngày tốt: Sinh nhập hoặc bình hòa. Chẳng hạn: ngày Ất Mão hành mộc, gà xám và gà điều tốt ngày, đem đi đá được; nhưng gà điều mạnh hơn vì được tiếp thêm công lực (mộc sinh hỏa).

Ngày nào thuộc mộc tía no